Chỉ số giá trong quý I/2013

Theo Tổng cục Thống kê

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2013 giảm 0,19% so với tháng trước và đây là tháng Ba có chỉ số giá giảm kể từ sau năm 2009[2]. Nguyên nhân chính do nhu cầu sau Tết giảm, các doanh nghiệp đang tập trung xử lý hàng tồn kho. Mặt khác, mặt bằng giá tiêu dùng đã ở mức cao.

Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm mạnh nhất với 0,53% (Lương thực giảm 0,59%; thực phẩm giảm 0,95%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,08%; giao thông giảm 0,25%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại tăng nhẹ, trong đó nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,25%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,23%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,18%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%; giáo dục tăng 0,04%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2013 tăng 2,39% so với tháng 12/2012 và tăng 6,64% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I năm nay tăng 6,91% so với bình quân cùng kỳ năm 2012.

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 3/2013 giảm 2,73% so với tháng trước; giảm 4,73% so với tháng 12/2012; giảm 3,47% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2013 tăng 0,41% so với tháng trước; tăng 0,36% so với tháng 12/2012; tăng 0,39% so với cùng kỳ năm 2012.

Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2013 tăng 2,06% so với quý trước và giảm 5,48% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp tăng 2,19% và giảm 6,92%; hàng lâm nghiệp tăng 1,58% và tăng 7,41%; hàng thủy sản tăng 1,64% và giảm 1,74%. Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp quý I/2013 tăng 0,98% so với quý trước và tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 0,24% và tăng 2,04%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,69% và tăng 3,04%; điện và phân phối điện tăng 3,79% và tăng 8,73%; nước sạch, nước thải tăng 1,88% và tăng 9,16%.

Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất quý I/2013 tăng 1,34% so với quý trước và tăng 3,36% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá một số ngành là: Khai khoáng tăng 5,7% và tăng 8,49%; thiết bị điện tăng 2,65% và tăng 2,56%; thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 2,42% và tăng 5,39%; chế biến, sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị tăng 2,17% và giảm 0,29%.

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I/2013 tăng 3,32% so với quý trước và tăng 8,58% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá cước vận tải hành khách tăng 3,55% và tăng 9,71%; giá cước vận tải hàng hóa tăng 2,11% và tăng 5,91%; giá cước dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 6,57% và tăng 14,85%. Chỉ số giá cước vận tải các ngành đường như sau: Giá cước ngành đường sắt quý I/2013 tăng 4,85% so với quý trước và tăng 11,43% so với cùng kỳ năm trước; giá cước vận tải đường bộ và xe buýt tăng 4,38% và tăng 10,91%; đường thủy tăng 0,77% và tăng 3,64%; đường hàng không tăng 1,33% và tăng 4,3%; dịch vụ kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 6,57% và tăng 14,85%.

Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa

Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý I/2013 giảm 0,12% so với quý trước và giảm 4,32% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng là: Chất dẻo giảm 5,53% và giảm 15,59%; sản phẩm bằng sắt thép giảm 4,79% và giảm 5,43%; sắt thép giảm 4,04% và giảm 3,62%; gạo giảm 2,61% và giảm 17,96%. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý I/2013 giảm 0,13% so với quý trước và giảm 2,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá của một số mặt hàng là: Cao su giảm 6,84% và giảm 12,09%; thuốc trừ sâu giảm 4,72% và giảm 11,27%; sản phẩm từ hóa chất giảm 4,05% và giảm 8,28%; sắt thép giảm 3,21 và giảm 13,09%. Nếu tính theo đồng Việt Nam, chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý I/2013 giảm 0,12% so với quý trước và giảm 4,32% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa quý I/2013 giảm 0,13% và giảm 2,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 1,64 và tăng 0,48%.