Top 20 nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất giai đoạn 2013-2015
Danh sách được Business Insider công bố trên cơ sở số liệu của Ngân hàng Thế giới, dự báo 20 nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhất giai đoạn 2013 - 2015. Lào và Campuchia đều có mặt trong danh sách nhưng không có VN.
Trong tháng 1/2013, Ngân hàng Thế giới (WB) hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2013 từ 3% xuống 2,4% và năm 2014 từ 3,3% xuống 3,1%, đồng thời dự báo tăng trưởng năm 2015 ở mức 3,3%. Theo báo cáo Triển vọng Kinh tế toàn cầu của WB, các nền kinh tế phát triển sẽ không đóng vai trò là động lực thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu.
Dựa trên ước tính của WB, Business Insider đã chọn ra 20 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn từ 2013-2015. Điều đáng chú ý, những quốc gia thuộc danh sách trên không phải là các nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới hay các nước có mức sống cao nhất. Đây là những quốc gia đang đối mặt với tình trạng mất cân bằng về thu nhập, GDP bình quân trên đầu người rất thấp hoặc các nước kém phát triển.
1. Mông Cổ
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 11,80%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 16,20%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 13,60%
Kể từ năm 1985, Mông Cổ đã chuyển đổi khá thành công sang thành nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp. Các mỏ khoáng sản như đồng, vàng, than, urani, thiếc và vonfram chính là nguồn tài nguyên đem lại sự giàu có cho Mông Cổ. Lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa và đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục là động lực cho đà tăng trưởng GDP của Mông Cổ trong thời gian tới.
2. Iraq
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 11,10%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 13,50%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 12,23%
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Iraq có thể gia tăng lại sau khi quân đội Mỹ rút lui khỏi đất nước này. Xuất khẩu dầu mỏ, hoạt động chính mang lại sự giàu có cho quốc gia này đã phục hồi về mức trước khi có chiến tranh. Ngoài ra, việc áp dụng cơ chế thị trường tự do, tăng cường khung pháp lý cho các doanh nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng là chìa khóa đem lại đà tăng trưởng cho quốc gia này.
3. Cộng hòa Đông Timor
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 10,00%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 10,00%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 10,63%
Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi là nguồn doanh thu chính của Chính phủ Cộng hòa Đông Timor. Ngân sách quốc gia này đang chi khá nhiều cho việc khôi phục cơ sở hạ tầng bị tàn phá bởi quân đội Indonesia từ năm 1999. Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào lĩnh vực dầu khí và tình trạng thất nghiệp lại là các rào cản đối với đà tăng trưởng của nước này.
4. Sierra Leone
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 25,00%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 11,10%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 9,54%
Nước cộng hòa Sierra Leone là một quốc gia nhỏ nằm ở Tây Phi, tiếp giáp Guinea và Liberia. Gần 50% lực lượng lao động của Sierra Leone tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp, khiến dự trữ khoáng sản của quốc gia này tương đối kém phát triển. Được biết, kim cương chiếm gần một nửa kim ngạch xuất khẩu của Sierra Leone.
5. Trung Quốc
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,90%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 8,40%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,77%
Quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới và nền kinh tế lớn thứ hai toàn cầu đang dần chuyển đổi từ nền kinh tế nhà nước và tiến tới các yếu tố của một thị trường tự do. Dân số già, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, nhu cầu nội địa ảm đạm là các rủi ro đối với đà tăng trưởng của nước này. Trung Quốc đang dẫn đầu trong việc phát triển năng lượng thay thế, đặc biệt là năng lượng mặt trời.
6. Mozambique
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,50%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 8,00%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,73%
Phần lớn dân số của Mozambique đều sống dưới mức nghèo khó và viện trợ nước ngoài chiếm đến 50% ngân sách Chính phủ. Xuất khẩu nhôm của Mozambique chiếm hơn 30% kim ngạch xuất khẩu và sự biến động của giá hàng hóa tăng đã tác động đến tăng trưởng GDP của nước này.
7. Ghana
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,50%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,80%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,15%
50% cho GDP của Ghana được đóng góp bởi lĩnh vực dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động sản xuất dầu, vàng và cacao chính là cơ sở cho đà tăng trưởng trong tương lai của quốc gia này. Yếu tố lạm phát được dự báo tăng mạnh hơn tăng trưởng GDP thực trong vòng hai năm tới và vấn đề hạ thấp gánh nặng nợ vẫn còn là thách thức lớn đối với quốc gia châu Phi có thu nhập trung bình này.
8. Lào
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 8,20%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,50%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,08%
75% lực lượng lao động của Lào hoạt động trong nông nghiệp, lĩnh vực đóng góp khoảng 30% vào GDP của quốc gia này. Đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực thủy điện, khai khoáng và xây dựng đã thúc đẩy tăng trưởng của Lào và hạ thấp tỷ lệ đói nghèo trong vòng hai thập kỷ qua. Ngoài ra, nợ công của Lào khá thấp so với nhiều quốc gia châu Á khác.
9. Angola
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 8,10%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,20%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,08%
85% GDP của quốc gia thành viên OPEC này đến từ sản xuất dầu và các ngành công nghiệp liên quan. Angola vẫn còn hoen ố bởi nạn tham nhũng và tàn dư chiến tranh cuộc nội chiến năm 1991. Hầu hết người dân Angola sản xuất nông nghiệp theo hình thức tự cung tự cấp để kiếm sống.
10. Ethiopia
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,80%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,50%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,96%
Cà phê đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Ethiopia. Dù tăng trưởng GDP khá cao nhưng bình quân GDP trên đầu người của quốc gia này lại thuộc hàng thấp nhất thế giới. Tại Ethiopia, toàn bộ đất đai đều thuộc sở hữu của nhà nước và đây là một yếu tố khá quan trọng vì nông nghiệp chiếm đến hơn 40% GDP đất nước.
11. Cộng hòa dân chủ Congo
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 6,60%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 8,20%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,92%
Dù có tiềm năng rất lớn nhưng tăng trưởng của Cộng hòa Dân chủ Congo vẫn còn hạn chế do tham nhũng và chiến tranh. Lĩnh vực khai khoáng đã đóng góp rất nhiều mặt hàng xuất khẩu cho quốc gia này, trong đó có kim cương, vàng và đồng. Năm 2010, Congo đã được IMF xóa nợ.
12. Rwanda
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,70%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,5%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,88%
Rwanda là một quốc gia nhỏ nằm hoàn toàn trong lục địa tại Vùng hồ lớn ở châu Phi. Rwanda dễ dàng đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhờ mức GDP khởi điểm thấp so với các nền kinh tế phát triển của châu Âu hay Mỹ. Hơn 90% lực lượng lao động của nước này tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp. Chính phủ Rwanda bắt đầu đầu tư vào công nghệ thông tin cũng như giáo dục nhằm thúc đẩy đà tăng trưởng kinh tế bền vững cho đất nước.
13. Gambia
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 3,90%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 10,70%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,85%
Gambia hầu như không có tài nguyên thiên nhiên và lĩnh vực nông nghiệp của nước này cũng kém phát triển. Nền kinh tế Gambia phụ thuộc nhiều vào các khoản chi chuyển nhượng và nguồn vốn viện trợ nước ngoài. Nguyên nhân giúp Gambia xuất hiện trong danh sách này là GDP cơ bản thấp, khiến dự báo tăng trưởng cao hơn so với các quốc gia khác. Lĩnh vực du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, đang bùng nổ mạnh mẽ ở quốc gia này.
14. Uzbekistan
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 8,20%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,50%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,62%
Uzbekistan có thế mạnh về xuất khẩu khí thiên nhiên, vàng và bông nhưng nước này đã bị chỉ trích vì sử dụng lao động trẻ em. Tình trạng mất cân đối về thu nhập đã gia tăng mạnh kể từ khi nước này giành được độc lập. Sự cách biệt đối với nền kinh tế toàn cầu đã giúp Uzbekistan tránh được tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
15. Sri Lanka
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 6,10%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 6,80%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,54%
Tăng trưởng GDP của quốc gia này đã đạt được nhiều kết quả khả quan nhờ quá trình tái thiết đất nước sau nhiều thập kỷ chiến tranh. Dù vậy, đà tăng trưởng phần nào bị kìm hãm bởi các khoản thanh toán nợ nhưng thu nhập bình quân trên đầu người lại thuộc hàng cao nhất trong khu vực.
16. Panama
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 10,00%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,50%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,50%
Lĩnh vực dịch vụ của Panama đóng góp hơn 75% GDP của quốc gia này. Công suất của kênh đào Panama có thể gia tăng gấp đôi vào năm 2014. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp tại quốc gia Mỹ Latinh này giảm nhẹ 3%.
17. Zambia
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 6,70%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,10%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,46%
Zambia là một quốc gia nằm ở phía Nam châu Phi với nền nông nghiệp lạc hậu và công nghiệp khai khoáng còn hạn chế. Kể từ thập niên 1990, quá trình tư nhân hóa các công ty khai thác đồng đã trở thành động lực tăng trưởng cho nền kinh tế Zambia. Do đó, đà tăng trưởng của nền kinh tế nước này dễ bị tác động bởi các cú sốc về giá đồng. Năm 2005, IMF đã xóa khoản nợ 6 tỷ USD cho Zambia. Quốc gia này đang nỗ lực giữ lạm phát trong tầm kiểm soát trong thời gian gần đây.
18. Tanzania
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 6,50%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 6,80%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,43%
Đây là quốc gia nghèo nhất thế giới xét theo tiêu chí GDP bình quân trên đầu người. Lĩnh vực nông nghiệp chiếm 25% GDP và 85% kim ngạch xuất khẩu nhưng sử dụng đến 80% lực lượng lao động của Tanzania. Điều đáng chú ý là quốc gia này sở hữu nguồn dự trữ kim cương, vàng và sắt rất lớn.
19. Campuchia
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 6,60%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 6,70%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,39%
Lĩnh vực dệt may của Campuchia chiếm tới hơn 70% kim ngạch xuất khẩu của quốc này. Việc phát hiện các mỏ dầu thời gian gần đây và tiếp tục phát triển các nguồn tài nguyên khoáng sản sẽ tác động tích cực đến tăng trưởng GDP. Tuy vậy, các rào cản đối với đà tăng trưởng trong dài hạn của Campuchia vẫn còn. Đó là việc đào tạo và đem lại công ăn việc làm cho thanh niên quốc gia này khi phần lớn dân số đều ở độ tuổi dưới 25.
20. Uganda
|
Tăng trưởng GDP năm 2012: 3,40%
Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 6,20%
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,27%
Dù Uganda có nguồn dự trữ dầu và khoáng sản rất lớn nhưng 80% lực lượng lao động của nước này lại làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Các cuộc cải cách bắt đầu áp dụng từ năm 1990 tiếp tục tạo nền tảng vững chắc cho tăng trưởng và kìm chế lạm phát cũng như thúc đẩy lợi nhuận doanh nghiệp và sản lượng.