Mở rộng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững

Thùy Linh

Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đang được Bộ Tài chính hoàn thiện đã mở rộng nhiều chính sách ưu đãi mạnh mẽ về thuế suất và miễn, giảm thuế, đặc biệt đối với các dự án có quy mô lớn, tác động lan tỏa đến kinh tế - xã hội.

Doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi thuế theo ngành, địa bàn và quy mô đầu tư.
Doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi thuế theo ngành, địa bàn và quy mô đầu tư.

Cơ chế kéo dài ưu đãi cho các dự án quy mô lớn, tác động lan tỏa

Theo Dự thảo, thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm sẽ được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện một số dự án đầu tư mới thuộc các ngành, lĩnh vực ưu đãi hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, bao gồm cả khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung và khu kinh tế nằm trong khu vực ưu đãi thuế.

Ngoài ra, mức thuế suất 10% cũng áp dụng không giới hạn thời gian đối với một số trường hợp cụ thể như: doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề ưu đãi tại địa bàn ưu đãi thuế; nhà xuất bản, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo quy định; cơ quan báo chí thực hiện nhiệm vụ theo ngành nghề ưu đãi.

Dự thảo cũng quy định thuế suất 15% đối với thu nhập từ hoạt động thuộc một số ngành nghề nhất định nhưng không thuộc địa bàn ưu đãi thuế.

Đối với các dự án đầu tư mới trong một số lĩnh vực ưu tiên, thực hiện tại khu kinh tế hoặc tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (không thuộc địa bàn ưu đãi đặc biệt), thuế suất ưu đãi 17% sẽ được áp dụng trong thời gian 10 năm. Riêng một số hoạt động cụ thể khác được hưởng thuế suất 17% không thời hạn.

Một điểm đáng chú ý trong Dự thảo là việc cho phép Thủ tướng Chính phủ xem xét kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án có quy mô đầu tư lớn, có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể là các dự án đầu tư mới có vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, dự án sản xuất sản phẩm có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu từ 20.000 tỷ đồng/năm trong vòng 5 năm kể từ khi có doanh thu, sử dụng thường xuyên từ 6.000 lao động trở lên, hoặc đầu tư hạ tầng kinh tế kỹ thuật thiết yếu.

Đối với các dự án đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao, Chính phủ có thể quyết định áp dụng mức thuế suất ưu đãi giảm tới 50% so với mức thuế thông thường, với thời gian áp dụng không vượt quá 1,5 lần thời gian ưu đãi ban đầu và có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian ưu đãi không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

Dự thảo cũng quy định rõ thời điểm bắt đầu tính thuế suất ưu đãi là từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp được cấp các loại giấy chứng nhận công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, khoa học công nghệ hay xác nhận ưu đãi công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi sẽ được tính lại từ năm cấp giấy chứng nhận.

Miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% thuế trong tối đa 9 năm tiếp theo

Cùng với việc áp dụng các mức thuế suất ưu đãi, Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN đang được Bộ Tài chính hoàn thiện cũng quy định cụ thể về miễn, giảm thuế TNDN, nhằm khuyến khích đầu tư mới, mở rộng sản xuất và phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên.

Theo Dự thảo, doanh nghiệp có thu nhập thuộc diện ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này sẽ được miễn thuế TNDN trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Chính sách miễn giảm này cũng được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và đào tạo kỹ năng nghề cao, nếu hoạt động tại địa bàn ưu đãi theo điểm a và b khoản 3 Điều 16 của Nghị định. Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhưng không thuộc địa bàn ưu đãi nêu trên, thời gian miễn thuế vẫn là 4 năm, tuy nhiên thời gian giảm 50% số thuế chỉ kéo dài tối đa 5 năm tiếp theo.

Với một số đối tượng khác, như các dự án quy định tại khoản 4 Điều 17, mức ưu đãi được xác định là miễn thuế trong 2 năm và giảm 50% số thuế trong 4 năm tiếp theo.

Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích, Chính phủ có thể quyết định kéo dài thời gian miễn, giảm thuế lên tối đa 1,5 lần so với mức miễn giảm nêu trên, song vẫn phải đảm bảo không vượt quá thời hạn của toàn bộ dự án đầu tư.

Dự thảo cũng làm rõ thời điểm bắt đầu tính miễn, giảm thuế. Cụ thể, thời gian miễn, giảm được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp phát sinh thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu kể từ khi có doanh thu, thời gian miễn, giảm thuế sẽ được tính từ năm thứ tư.

Dự thảo cũng dành nhiều nội dung cụ thể cho chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư mở rộng. Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường, nếu ngành nghề và địa bàn đầu tư nằm trong diện được ưu đãi, phần thu nhập tăng thêm từ hoạt động mở rộng sẽ được hưởng ưu đãi thuế tương tự như phần thu nhập từ dự án đang hoạt động, áp dụng cho thời gian còn lại. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không cần phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm.

Để được hưởng ưu đãi thuế trong đầu tư mở rộng theo quy định tại điểm b khoản 5, doanh nghiệp cần đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí sau: tổng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu 40 tỷ đồng (hoặc 20 tỷ đồng nếu thực hiện tại địa bàn ưu đãi); tỷ lệ tăng nguyên giá tài sản cố định đạt tối thiểu 20% so với trước khi đầu tư mở rộng; hoặc công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu 20% so với công suất trước đó.

Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn, giảm thuế cho hoạt động đầu tư mở rộng được tính từ năm đầu tiên có thu nhập sau khi hoàn thành giải ngân vốn đầu tư mở rộng. Nếu trong ba năm đầu kể từ năm phát sinh doanh thu mà không có thu nhập chịu thuế, thời gian miễn, giảm thuế sẽ tính từ năm thứ tư sau khi có doanh thu.