Làm rõ chính sách thuế GTGT với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Thùy Linh

Thông tư số 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 181/2025/NĐ-CP của Chính phủ đã làm rõ các nội dung liên quan đến việc áp dụng GTGT đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Những quy định này góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập sâu rộng.

Việc ban hành Thông tư số 69/2025/TT-BTC là bước đi quan trọng trong việc cụ thể hóa các quy định pháp luật về thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xuyên biên giới.
Việc ban hành Thông tư số 69/2025/TT-BTC là bước đi quan trọng trong việc cụ thể hóa các quy định pháp luật về thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xuyên biên giới.

Thông tư số  69/2025/TT-BTC quy định cụ thể các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT tại Việt Nam. Đó là tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp ủy quyền hoặc thuê tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam cũng là các đối tượng thuộc diện chịu thuế GTGT.

Cùng với đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoà; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại cũng sẽ áp dụng thuế GTGT theo quy định của Thông tư số 69/2025/TT-BTC.

Thông tư đồng thời chỉ rõ các trường hợp không thuộc diện chịu thuế GTGT. Cụ thể, không áp dụng thuế đối với các tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ cung cấp hàng hóa không kèm dịch vụ thực hiện tại Việt Nam; các dịch vụ sửa chữa, tiếp thị, xúc tiến thương mại, môi giới, đào tạo... nếu được thực hiện hoàn toàn ở nước ngoài. Các dịch vụ chia cước viễn thông quốc tế, thuê đường truyền dẫn, dịch vụ bưu chính quốc tế cũng nằm ngoài phạm vi áp dụng của thuế GTGT nếu được cung cấp và tiêu dùng ở nước ngoài.

Về đối tượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, Thông tư quy định rõ: Thuế GTGT được áp dụng đối với các dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa do nhà thầu nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng, được thực hiện hoặc tiêu dùng tại Việt Nam.

Trong trường hợp hàng hóa được giao tại lãnh thổ Việt Nam kèm theo các dịch vụ như lắp đặt, bảo hành, bảo trì..., phần giá trị dịch vụ sẽ phải chịu thuế GTGT. Nếu hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ, thuế sẽ được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

Thông tư cũng quy định rõ cách  xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp. Theo đó, số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu được xác định căn cứ theo giá tính thuế và tỷ lệ %. Trong đó, giá tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng doanh thu tính thuế giá trị gia tăng nhân với tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ..

 Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng sẽ được xác định với một số trường hợp cụ thể. Cùng với đó, tỷ lệ phần trăm thuế suất áp dụng để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Thông tư cũng dành một phần riêng để quy định về việc áp dụng thuế GTGT trong lĩnh vực dầu khí. Theo đó, nếu nhà thầu nước ngoài không đủ điều kiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế trước khi thanh toán. Nếu nhà thầu đáp ứng điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ (có cơ sở thường trú tại Việt Nam, là đối tượng cư trú, có thời gian thực hiện hợp đồng từ 183 ngày trở lên, thực hiện hạch toán kế toán theo quy định), thì có thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm được cấp đăng ký thuế sẽ không được khấu trừ.

Thông tư cũng làm rõ khái niệm "hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài và bên Việt Nam; "hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng giữa nhà thầu phụ với nhà thầu nước ngoài, trong đó nhà thầu phụ có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc Việt Nam. Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng cư trú trong Thông tư được dẫn chiếu và áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.