Dự thảo về định giá nước sạch: Kinh doanh dịch vụ chịu hệ số cao gấp 3 lần giá cơ sở
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý hoàn thiện dự thảo Thông tư hướng dẫn nội dung đặc thù trong định giá nước sạch. Dự thảo Thông tư được Bộ Tài chính xây dựng nhằm thực hiện theo các quy định tại Luật Giá.

Thông tư được áp dụng đối với tổ chức, đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp nước sạch và khách hàng sử dụng nước sạch; cũng như cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập, thẩm định, trình, phê duyệt phương án giá nước sạch và ban hành văn bản định giá, điều chỉnh giá nước sạch theo quy định của pháp luật.
Dự thảo Thông tư nêu rõ, nguyên tắc định giá nước sạch phải bảo đảm để các đơn vị cấp nước duy trì, phát triển, khuyến khích nâng cao chất lượng dịch vụ, ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút đầu tư vào hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng nước sạch.
Giá nước sạch được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài.
Một trong những điểm đáng chú ý của dự thảo Thông tư là minh bạch cơ chế xác định giá nước sạch theo phương pháp chi phí.
Dự thảo Thông tư chi tiết hóa cách xác định giá thành 1m³ nước sạch (Điều 7) thông qua bảng tính toán khoa học, bao gồm: chi phí sản xuất trực tiếp như vật tư, nhân công, khấu hao tài sản…; các chi phí đặc thù ngành nước như đầu tư đồng hồ đo, kiểm nghiệm chất lượng, đảm bảo an toàn cấp nước…; cùng cơ chế giảm trừ chi phí (nếu có)...
Dự thảo Thông tư cũng quy định, giá bán lẻ nước sạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể theo thẩm quyền; trường hợp cần thiết có thể áp dụng theo phương thức: giá bán lẻ nước sạch (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cho từng nhóm khách hàng, bậc thang được xác định bằng công thức cụ thể.
Trong đó, công thức này được tính toán với hệ số tính giá tối đa cho từng nhóm khách hàng khác nhau.
Nhóm 1 là hộ dân cư thì áp dụng hệ số từ 0,8 - 2,5 so với giá cơ sở; nhóm 2 là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hệ số 1,2; nhóm 3 là tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất hệ số 1,5; mức cao nhất lên tới 3 lần giá cơ sở dành cho nhóm 4 là các tổ chức, cá nhân tiêu thụ nước sạch cho mục đích kinh doanh dịch vụ.
Dự thảo Thông tư cũng quy định cơ chế khoán định mức cho hộ dân cư tiêu thụ nước sạch chưa lắp được đồng hồ đo hoặc đối với khu vực nông thôn, các hộ dân cư dùng chung bể nước với mức tiêu thụ nước sạch cho một người là 4m3/tháng; đối với những địa phương không tính được theo người thì tính theo hộ dân cư sử dụng nước sạch là 16m3/tháng.
Trường hợp chủ nhà là bên mua nước sạch của đơn vị cấp nước để cung cấp cho các khách hàng là học sinh, sinh viên và người lao động thuê nhà để ở thì cứ 4 người (căn cứ vào xác nhận thông tin về cư trú tại địa phương và hợp đồng thuê nhà) được tính là một hộ sử dụng nước, số người lẻ ít hơn 4 người được tính là một hộ làm cơ sở áp giá nước theo giá hộ dân cư theo bậc thang cho các khách hàng sử dụng nước.