Thuế tỉnh Cà Mau: Triển khai nhiều chính sách thuế mới có hiệu lực từ ngày 1/7
Thuế tỉnh Cà Mau vừa có văn bản thông báo đến các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn về việc cơ quan thuế triển khai một số chính sách thuế mới, giúp người nộp thuế kịp thời nắm bắt, thực hiện nhằm hạn chế sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giảm 2% thuế GTGT từ ngày 1/7 đến hết ngày 31/12/2026
Cơ quan Thuế tỉnh Cà Mau nêu rõ, theo Nghị quyết 204/2025/QH15, Quốc hội quyết nghị tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 (từ 10% xuống còn 8%).
Trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than), sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Thời gian áp dụng từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.

Tại Điều 4 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 (hiệu lực từ ngày 1/7/2025) quy định nội dung người nộp thuế được bổ sung thêm trường hợp hoạt động kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT), kinh doanh dựa trên nền tảng số như: Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (nhà cung cấp nước ngoài);
Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch TMĐT, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT, nền tảng số.
Bên cạnh đó, tại Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ.
Tại Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024 điều chỉnh, bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0% đối với: Vận tải quốc tế; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.
Đối với các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5% gồm: mặt hàng phân bón; tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10% gồm: Lâm sản chưa qua chế biến; đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía; các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tại Điều 25 Mục 2 của Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định, hóa đơn, chứng từ nộp thuế của cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;
Chứng từ nộp thuế GTGT tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT (bao gồm cả chứng từ nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).
Đối với chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, tại Điều 26 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 5 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Đặc biệt, đối với cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 4 quý thì được hoàn thuế GTGT.
Áp 15% thuế TNDN khi doanh thu không quá 3 tỷ đồng/năm
Về Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025, quy định áp dụng thuế suất 15% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu không quá 3 tỷ đồng/năm; thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu trên 3 tỷ đồng/năm đến không quá 50 tỷ đồng/năm.

Bên cạnh đó, tại Điều 10 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 quy định thuế suất thuế TNDN là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Nghị định số 175/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, quy định về đối tượng chịu lệ trước bạ bao gồm: Xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy (gọi chung là xe máy);
Xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Đối với nội dung giá tính lệ phí trước bạ đối với đất, Nghị định sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7 quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất: Trường hợp mua bán đất thì giá tính lệ phí trước bạ căn cứ bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành;
Trường hợp mua bán đất gắn liền với với nhà, tài sản trên đất thì giá tính lệ phí trước bạ là giá bán theo hợp đồng mua bán, nhưng không thấp hơn giá nhà, đất quy định tại Bảng giá nhà, bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.